Scholar Hub/Chủ đề/#sâu mất trám/
Sâu mất trám (Phoracantha semipunctata) là loài côn trùng thuộc họ Cerambycidae, gây hại nghiêm trọng cho cây trám, nhất là cây trám trắng ở Đông Nam Á. Phân bố chủ yếu tại Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan, sâu mất trám thích nghi tốt với môi trường ấm áp, ẩm ướt. Chu kỳ sinh trưởng của chúng trải qua ba giai đoạn: trứng, sâu non và trưởng thành, gây hư hại cho cây trám. Quản lý sâu hại này kết hợp giữa biện pháp hóa học và sinh học để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Sâu Mất Trám: Tổng Quan và Đặc Điểm Sinh Học
Sâu mất trám, có tên khoa học là Phoracantha semipunctata, là một loại côn trùng thuộc họ Cerambycidae. Chúng được biết đến với khả năng gây hại nghiêm trọng cho các loại cây trám, đặc biệt là cây trám trắng (Canarium album), một loài cây phổ biến ở các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Phân Bố và Môi Trường Sống
Sâu mất trám phân bố chủ yếu ở các quốc gia Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, và Thái Lan. Chúng thường xuất hiện ở những vùng có trồng nhiều cây trám. Đây là loài côn trùng có khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường khác nhau, nhưng phát triển mạnh nhất ở những vùng có khí hậu ấm áp và ẩm ướt.
Chu Kỳ Sinh Trưởng và Phát Triển
Chu kỳ sinh trưởng của sâu mất trám trải qua ba giai đoạn chính: trứng, sâu non và trưởng thành. Quá trình này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Trứng của sâu thường được đẻ trên thân cây trám, sau đó nở thành sâu non và bắt đầu gặm nhấm phần vỏ cây, gây hư hại nghiêm trọng.
Tác Động Đến Cây Trám
Sâu mất trám gây ra những tác động tiêu cực đến cây trám, bao gồm việc làm suy yếu cây, giảm sản lượng quả và cuối cùng có thể dẫn đến chết cây. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của người trồng trám mà còn gây mất cân bằng hệ sinh thái địa phương.
Biện Pháp Quản Lý và Kiểm Soát
Việc kiểm soát sâu mất trám là một thách thức lớn đối với nhà nông. Các biện pháp thường được áp dụng gồm có sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, mặc dù cần cẩn trọng để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người. Những biện pháp sinh học, như sử dụng thiên địch của sâu, cũng đang được nghiên cứu và áp dụng.
Kết Luận
Sâu mất trám là một loài côn trùng gây hại đáng kể cho cây trám, đặc biệt ở các quốc gia Đông Nam Á. Việc hiểu rõ đặc điểm sinh học và tác động của chúng là bước đầu quan trọng trong việc tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả, bảo vệ cây trám và duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNGMục tiêu: xác định thực trạng sâu răng và nhu cầu điều trị sâu răng ở nhóm người trên 60 tuổi ở tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu chùm ngẫu nhiên, sử dụng chỉ số sâu mất trám và chỉ số nhu cầu điều trị sâu răng. Kết quả: Sâu răng và sâu chân răng chiếm tỷ lệ 32,1% & 5,7%. Tỷ lệ sâu răng và sâu chân răng giảm dần theo tuổi. Chỉ số trung bình SMT là 13,26 răng, trong đó S là 0,9 răng (6,8%), M là 12,28 răng (92,8%) và T là 0,08 răng (0,6%). Sâu răng và mất răng tăng dần theo tuổi. Nhu cầu điều trị sâu răng chiếm tỉ lệ 32,1% với trung bình mỗi người cần điều trị 2,81 răng sâu. Kết luận: Sâu răng và nhu cầu điều trị sâu răng chiếm tỉ lệ thấp nhưng mất răng chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương.
#sâu răng #sâu mất trám #người cao tuổi
THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG Ở HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC XUÂN THÀNH PHỐ BẮC KẠNMục tiêu: xác định tỉ lệ, mức độ mắc sâu răng của học sinh 6 – 10 tuổi Trường tiểu học Đức Xuân thành phố Bắc Kạn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 700 học sinh từ 6 – 10 tuổi. Sâu răng được khám và chẩn đoán bởi bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt đã được tập huấn và định chuẩn theo tiêu chí chẩn đoán của Tổ chức y tế thế giới (1997). Kết quả: Tỉ lệ sâu răng sữa là 67,1% với chỉ số sâu mất trám răng sữa là 5,06 ± 4,15 trong đó 3,74 ± 3,80 răng sâu, 1,10 ± 1,88 răng mất và 0,22 ± 0,81 răng trám. Tỉ lệ sâu răng vĩnh viễn là 25,1% với chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn là 1,70 ± 2,13, trong đó 1,51± 1,30 răng sâu, 0,001 ± 0,08 răng mất và 0,19 ± 0,73 răng trám. Tỉ lệ sâu răng sữa ở nhóm 6 – 8 tuổi (79,9%) cao hơn ở nhóm 9 – 10 tuổi (41,2%). Sâu răng vĩnh viễn có xu hướng tăng dần theo tuổi: từ 18,1% ở nhóm 6 – 8 tuổi đến 47,1% ở nhóm 9 – 10 tuổi. Tỉ lệ mắc sâu răng sữa không khác biệt ở giới tính nam và nữ (p = 0,308). Tuy nhiên, tỉ lệ sâu răng vĩnh viễn ở nam cao hơn nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,021 (<0.05).
#Sâu răng #sâu mất trám #6 – 10 tuổi
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG SỚM Ở TRẺ TỰ KỶ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2021Mục đích: Nghiên cứu mô tả thực trạng sâu răng sớm ở trẻ tự kỷ được điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020 -2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 107 trẻ từ 2 tới 5 tuổi được bác sĩ khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương chẩn đoán xác định là tự kỷ và hợp tác được khi thăm khám nha khoa.Tổn thương sâu răng được khám bằng mắt thường theo hệ thống tiêu chí phát hiện và đánh giá sâu răng sớm của WHO. Kết quả: 107 trẻ có 81,3% nam, 18, 7% nữ với tỷ lệ sâu răng sớm là 52,34%;39,25% trẻ tự kỷ nhẹ - trung bình, 60,75% trẻ tự kỷ nặng;Chỉ số sâu mất trám (dmft) là 2,97. Kết luận: Tỷ lệ sâu răng sớm của trẻ tự kỷ ở mức trung bình. Cần có thêm nhiều nghiên cứu và các phương pháp tiếp cận mới để cải thiện tình trạng răng miệng cho trẻ tự kỷ.
#trẻ tự kỷ #sâu răng sớm #Chỉ số sâu mất trám răng sữa (dmft)
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG SỮA TRÊN TRẺ 4-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở HÀ NỘINghiên cứu thực trạng sâu răng sữa được tiến hành trên 586 trẻ 4-6 tuổi thuộc trường mầm non Hoa Hồng, trường mầm non mùng 10/10. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sâu răng tạo lỗ trong nghiên cứu tương đối cao (60,1 %), tỷ lệ sâu răng ở nữ cao hơn nam (khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Tỷ lệ sâu răng cao nhất nằm ở vị trí các răng hàm hàm dưới (31,8 %) và răng cửa hàm trên (21,1%). Chỉ số sâu mất trám của trẻ tăng dần theo lứa tuổi. Chỉ số sâu mất trám chung của trẻ trong nghiên cứu là 3,79.
#Răng #sâu răng #sâu mất trám
Vai trò của hormone glucocorticoid trong tác động bảo vệ chống stress của Postconditioning hạ oxy trong các mô hình trầm cảm và rối loạn stress sau chấn thương ở chuột Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 51 - Trang 757-764 - 2021
Các tác động của việc sử dụng postconditioning hạ oxy hạ áp neuroprotective (PostC) đã được nghiên cứu trong hai mô hình thí nghiệm: rối loạn stress sau chấn thương do stress - tái stress và trầm cảm do không thể học hỏi ở chuột. PostC (360 mmHg, 2 giờ) được áp dụng trong ba phiên liên tiếp với khoảng cách 24 giờ, phiên đầu tiên diễn ra 24 giờ sau khi bị stress tâm lý cảm xúc gây bệnh. Các bài kiểm tra hành vi trong môi trường mở và mê cung nâng cao cho thấy PostC có tác dụng chống trầm cảm và lo âu. Cùng với các triệu chứng hành vi, sự sai lệch trong mức corticosterone máu cơ bản đặc trưng cho từng loại bệnh lý và sự điều chỉnh độ nhạy cảm miễn dịch đối với thụ thể glucocorticoid (GR) và corticoliberin (CL) ở hồi hải mã đã được đảo ngược sau khi sử dụng PostC. Các nghiên cứu sử dụng tiêm thuốc ức chế tổng hợp hormone glucocorticoid metyrapone cho thấy các tác động chống trầm cảm và lo âu của PostC hạ áp ở các mô hình rối loạn lo âu - trầm cảm sau stress là do hormone glucocorticoid trung gian.
#stress #trầm cảm #rối loạn stress sau chấn thương #hormone glucocorticoid #điều kiện hạ oxy hạ áp